Đám rối thần kinh cánh tay là gì? Các công bố khoa học về Đám rối thần kinh cánh tay

Đám rối thần kinh cánh tay là một tình trạng y tế mà người bệnh gặp vấn đề trong việc điều khiển chuyển động của cánh tay hoặc cả hai cánh tay. Đây là một triệu...

Đám rối thần kinh cánh tay là một tình trạng y tế mà người bệnh gặp vấn đề trong việc điều khiển chuyển động của cánh tay hoặc cả hai cánh tay. Đây là một triệu chứng phổ biến của nhiều rối loạn thần kinh, bao gồm thiếu máu não, chấn thương thần kinh, viêm dây thần kinh, bệnh Parkinson, tổn thương tủy sống, bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ và nhiều bệnh khác. Đám rối thần kinh cánh tay có thể gây ra các triệu chứng như run cầm, mất cân bằng, giảm sức mạnh và giảm khả năng điều khiển các động tác nhỏ. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và có thể bao gồm dùng thuốc, liệu pháp vật lý và phẫu thuật trong một số trường hợp nghiêm trọng.
Đám rối thần kinh cánh tay có thể có nhiều nguyên nhân và triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào rối loạn thần kinh cụ thể mà gây ra tình trạng này. Dưới đây là một số nguyên nhân và triệu chứng phổ biến của đám rối thần kinh cánh tay:

1. Thiếu máu não: Đây là một nguyên nhân phổ biến gây ra đám rối thần kinh cánh tay. Thiếu máu não xảy ra khi mạch máu ngừng cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho não. Triệu chứng có thể bao gồm cảm giác yếu đi, khó khăn trong việc điều khiển và cử động một hoặc cả hai cánh tay.

2. Chấn thương thần kinh: Chấn thương thần kinh ở cột sống, vai hoặc cánh tay có thể gây ra đám rối thần kinh cánh tay. Các triệu chứng có thể bao gồm giảm cảm giác, bị tê liệt hoặc mất khả năng điều khiển vùng cánh tay.

3. Viêm dây thần kinh: Viêm dây thần kinh là một tình trạng viêm nhiễm dây thần kinh, gây ra việc điều khiển các cử động cánh tay bị ảnh hưởng. Triệu chứng có thể bao gồm đau, sưng, nóng và mất khả năng điều khiển các cử động cụ thể.

4. Bệnh Parkinson: Bệnh Parkinson là một rối loạn thần kinh gây ra đột quỵ dopamine trong não, dẫn đến các triệu chứng như run cầm, cứng cơ và khó khăn trong việc điều khiển cử động cánh tay.

5. Tổn thương tủy sống: Tổn thương tủy sống ở vùng cổ có thể gây ra đám rối thần kinh cánh tay. Những tổn thương này có thể là do vết thương sảng hoặc các bệnh như thoát vị đĩa đệm hoặc dị tật tủy sống.

6. Bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ: Bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ gây ra suy yếu và bị hạn chế trong khả năng cử động cánh tay. Nếu các đĩa đệm trong cột sống cổ bị thoái hóa và tạo nên sự xơ cứng, có thể gây ra đau và triệu chứng đám rối thần kinh cánh tay.

Điều trị của đám rối thần kinh cánh tay thường phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra nó. Một số phương pháp điều trị thông thường bao gồm:
- Sử dụng thuốc để giảm triệu chứng và cải thiện sự điều khiển cánh tay.
- Liệu pháp vật lý như thực hiện bài tập và động tác nhằm tăng cường cơ bắp và khả năng điều khiển cánh tay.
- Phẫu thuật có thể được thực hiện trong một số trường hợp nghiêm trọng, để khắc phục các vấn đề cơ bắp và thần kinh liên quan.

Nếu bạn gặp các triệu chứng của đám rối thần kinh cánh tay, nên tìm kiếm lời khuyên từ một chuyên gia y tế để được chẩn đoán chính xác và nhận được phương pháp điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đám rối thần kinh cánh tay":

Giá trị chẩn đoán định khu của điện thần kinh trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
Mục tiêu: Xác định giá trị của điện thần kinh trong chẩn đoán định khu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 40 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được làm điện thần kinh đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Chẩn đoán tổn thương ngang mức rễ C5 hoặc C6 có độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%, chẩn đoán tổn thương ngang mức rễ C8 và T1 cũng có độ nhạy 100%, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn chút ít tương ứng là 92,6% và 88,2%. Đối với ngang mức rễ C7, độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chẩn đoán điện thấp nhất với giá trị tương ứng là 88,5% và 85,7%. Mức độ tương đồng chẩn đoán ngang mức C5/C6/C7/C8/T1 giữa hai phương pháp điện thần kinh và phẫu thuật có chỉ số Kappa tương ứng là 0,32/0,47/0,57/0,84/0,71 với p<0,05, tương ứng đồng thuận từ trung bình và hoàn toàn thống nhất. Kết luận: Điện thần kinh là phương pháp chẩn đoán chức năng có giá trị trong việc chẩn đoán định khu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Từ khóa: Chẩn đoán điện, đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương.
#Chẩn đoán điện #đám rối thần kinh cánh tay #chấn thương
TÁC DỤNG CỦA LEVOBUPIVACAIN PHỐI HỢP FENTANYL TRONG GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY SAU PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng vô cảm, ức chế vận động, giảm đau sau phẫu thuật của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay bằng levobupivacain phối hợp fentanyl. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng trên 100 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật từ 1/3 dưới cánh tay đến ngón tay dưới gây tê ĐRTKCT tại Bệnh viện quân y 175 từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở nhóm I thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm II. Thời gian tác dụng ức chế cảm giác đau và giảm đau sau phẫu thuật ở nhóm I cao hơn có ý nghĩa so với nhóm II. Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở nhóm I thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm II. Thời gian tác dụng ức chế vận động ở nhóm I cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm II. Tỷ lệ chất lượng vô cảm tốt ở nhóm I là 90%, cao hơn ở nhóm II (88%). Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Chưa rõ sự liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng ASA với thời gian ức chế cảm giác, thời gian ức chế vận động. Kết luận: Hiệu quả vô cảm, ức chế vận động và giảm đau của nhóm phối hợp levobupivacain-adrenalin-fentanyl cao hơn nhóm chỉ sử dụng đơn thuần levobupivacain-adrenalin.
#levobupivacain-fentanyl #gây tê đám rối thần kinh cánh tay
Đặc điểm hình ảnh tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang, cộng hưởng từ và điện thần kinh trong tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân có tiền sử chấn thương, nghi tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trên lâm sàng, được chẩn đoán bằng cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang, cộng hưởng từ tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, ghi điện thần kinh tại Khoa Thăm dò Chức năng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và được phẫu thuật tại Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong gần 2 năm, từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang có thể chẩn đoán tổn thương nhổ rễ hoàn toàn và không hoàn toàn với 5 mức độ khác nhau theo phân loại của Nagano. Cộng hưởng từ chẩn đoán được các loại tổn thương như nhổ rễ, đứt rễ và đụng giập ở cả rễ và thân. Điện thần kinh có thể chẩn đoán được tổn thương trước hạch và sau hạch, tổn thương rễ hoàn toàn và không hoàn toàn. Kết luận: Cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh là những phương pháp chẩn đoán có giá trị đối với tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
#Chẩn đoán điện #cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang #cộng hưởng từ #nhổ rễ #đám rối thần kinh cánh tay.
Tổng quan về chẩn đoán và điều trị liệt đám rối thần kinh cánh tay trẻ em trong sản khoa
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 23-30 - 2014
Liệt đám rối thần kinh trẻ em trong lúc sinh là một trong những chấn thương thần kinh ngoại biên phức tạp nhất xảy ra trong quá trình sinh sản. Đa số trẻ có thể hồi phục chức năng hoàn toàn hoặc thiếu hụt những chức năng nhỏ, nhưng cũng có một số trẻ sẽ không bao giờ hồi phục được các chức năng chính của chi thể.. Đã có rất nhiều cuộc tranh luận giữa y tế và luật pháp xoay quanh vấn đề yếu tố bệnh học của thương tổn chấn thương này và các bác sĩ sản khoa thường phải chịu trách nhiệm về chấn thương. Theo những nghiên cứu gần đây, các lực nội sinh nguyên phát có thể tác động đáng kể tới thương tổn này. Tất cả những trường hợp bị liệt đám rối sau khi sinh cần được chẩn đoán và đánh giá đầy đủ. Chẩn đoán đúng rất quan trọng cho việc tiên lượng và đưa ra hướng điều trị. Quan trọng nhất là thời gian đánh giá có hồi phục hay không để tiếp tục điều trị bảo tồn hay phẫu thuật và thời điểm để phòng những di chứng ảnh hưởng tới vai, khuỷu và cẳng tay. Kể từ đầu những năm 1990 đã có nhiều nghiên cứu về liệt đám rối thần kinh sản khoa. Cần có những nghiên cứu tiếp theo tập trung vào phát triển các chiến lược để dự đoán chấn thương đám rối cánh tay. Bài báo này dựa trên những tài liệu có liên quan tới đám rối và bàn luận về kiểm soát hiện tại, lịch sử tự nhiên, tiên lượng và điều trị.
#liệt đám rối thần kinh cánh tay #liệt Erb
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ CHỌN LỌC THÂN TRÊN CỦA ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY MỘT LIỀU DUY NHẤT DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau và các tác dụng không mong muốn sau mổ của phương pháp gây tê chọn lọc thân trên của đám rối thần kinh cánh tay một liều duy nhất dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai. 30 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai theo chương trình được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê chọn lọc thân trên của đám rối thần kinh cánh tay một liều duy nhất dưới hướng dẫn của siêu âm tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngooại khoa– Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2021. Thời gian thực hiện kĩ thuật, điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động, mức độ hài lòng của bệnh nhân và số lượng morphin tiêu thụ và một số tác dụng không mong muốn được ghi lại trong 24 giờ sau mổ. Thời gian thực hiện kĩ thuật trung bình là 5,12 ± 1,72 (phút). Điểm VAS trung bình khi nghỉ đều < 3 và khi vận động đều xấp xỉ 4 ở tất cả các thời điểm trong 24 giờ đầu sau mổ. Lượng morphin sử dụng trung bình là 16,56 ± 3,45 (mg) và 66,7% bệnh nhân có mức độ rất hài lòng và 23,3% ở mức độ hài lòng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp gây tê chọn lọc thân trên của đám rối thần kinh cánh tay một liều duy nhất ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vaidưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đausau mổtrong 24 giờ đầu cho các phẫu thuậtnội soi khớp vai.
#gây tê chọn lọc #thân trên đám rối thần kinh cánh tay #nội soi khớp vai #hướng dẫn của siêu âm #giảm đau sau mổ #một liều duy nhất
Giá trị của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ (CHT) 3Tesla (3T) trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) sản khoa. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu trên 47 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và điện cơ của tổn thương đám rối thần kinh cánh tay sản khoa. Toàn bộ bệnh nhân được chụp CHT 3T ĐRTKCT trước phẫu thuật tại BV đa khoa quốc tế Vinmec (Hà Nội, Việt Nam) từ 09/2016 đến 03/2020 và điều trị phẫu thuật tại BV Việt Đức và BV Nhi trung ương (Hà Nội, Việt Nam). Các tổn thương trước hạch và sau hạch được mô tả và đối chiếu với kết quả phẫu thuật. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính đối với chẩn đoán tổn thương trước hạch lần lượt là 89,7%, 93,2%, 92,3%, 81,3% và 96,5% ; đối với chẩn đoán tổn thương đứt rễ thần kinh sau hạch lần lượt là 78,7%, 89,8%, 84,7%, 86,7% và 83,2% ; và đối với chẩn đoán neuroma rễ thần kinh lần lượt là 92,6%, 84,3%, 87,2%, 75,6% và 95,6%. CHT 3T là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, có giá trị cao trong chẩn đoán tổn thương ĐRTKCT sản khoa ở trẻ em đối với cả tổn thương trước và sau hạch.
#tổn thương đám rối thần kinh sản khoa #cộng hưởng từ 3Tesla #liệt Erb
CẢM GIÁC ĐAU DỘI NGƯỢC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY TRUYỀN LIÊN TỤC QUA CATHETERSO VỚI PHƯƠNG PHÁPTIÊM 1 LẦN DUY NHẤT SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Nghiên cứu nhằm mục tiêuso sánh tỉ lệ đau dội ngượcsau mổ của phương pháp phong bế đám rối thần kinh cánh tay tiêm 1 lần duy nhất so với phương pháp phong bế truyền liên tục qua catheter sau mổ ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai. 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai theo chương trình được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm phong bế đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm: 1 nhóm được tiêm thuốc tê một liều duy nhấtvà 1 nhóm truyền thuốc tê liên tục qua tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngooại khoa– Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2021. Thời gian xuất hiện và tỉ lệ đau dội ngược, mức độ đau khi nghỉ và khi vận động, và số lượng morphin tiêu thụ được ghi lại trong 72 giờ sau mổ. Có 4/30 bệnh nhân ở nhóm tiêm thuốc tê một liều duy nhất gặp đau dội ngược (13,33%) và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm truyền liên tục qua catheter. Lượng morphin sử dụng trung bình ở nhóm truyền liên tục thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp phong bế đám rối thần kinh cánh tay truyền liên tục qua catheter có hiệu quả làm giảm tỉ lệ đau dội ngược sau mổở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai.
#đau dội ngược #đám rối thần kinh cánh tay #nội soi khớp vai #truyền liên tục qua catheter #một liều duy nhất
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm cho bệnh nhân cấp cứu chấn thương chi trên
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm cho bệnh nhân cấp cứu chấn thương chi trên. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân chấn thương chi trên được chọn ngẫu nhiên tại Khoa Cấp cứu chấn thương, Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện Việt Đức được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 40) sử dụng máy siêu âm gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn, liều bupivacain 2mg/ kg pha với NaCl 0,9% thành 20ml, nhóm 2 (n = 40) sử dụng morphin tiêm bắp liều 0,2mg/kg. Theo dõi và đánh giá hiệu quả giảm đau, ảnh hưởng trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn trong quá trình giảm đau. Các chỉ tiêu nghiên cứu được ghi nhận ở phút thứ 5 (P5), phút thứ 10 (P10), phút thứ 15 (P15), phút thứ 30 (P30), phút thứ 60 (P60), giờ thứ 2 (H2), giờ thứ 4 (H4), giờ thứ 8 (H8), giờ thứ 16 (H16), giờ thứ 24 (H24) sau gây tê. Kết quả: Điểm VAS khi nghỉ ở nhóm gây tê nhỏ hơn nhóm morphin tại các thời điểm từ P5 đến H8, điểm VAS khi vận động ở nhóm gây tê tại các thời điểm P15 đến H8 đều nhỏ hơn 4, thấp hơn điểm VAS khi vận động ở nhóm morphin, những sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Thời gian chờ tác dụng giảm đau của nhóm 1 ngắn hơn nhóm 2 (8,7 ± 2,9 phút và 10,8 ± 3,2 phút, p<0,05). Thời gian giảm đau của nhóm 1 kéo dài hơn nhóm 2 (352,0 ± 98,1 phút và 258,0 ± 67,1 phút, p<0,05). Tần số tim và huyết áp, tần số thở, bão hòa oxy mao mạch (SpO2) trung bình của cả 2 nhóm đều trong giới hạn bình thường, không thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p>0,05). Kết luận: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp giảm đau an toàn và hiệu quả cho các bệnh nhân cấp cứu chấn thương chi trên. Từ khoá: Giảm đau, gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn, hướng dẫn siêu âm, chấn thương chi trên.
#Giảm đau #gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn #hướng dẫn siêu âm #chấn thương chi trên
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu của đám rối thần kinh cánh tay trên cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh giải phẫu của đám rối thần kinh cánh tay trên cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 40 đối tượng được chụp cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trên cắt lớp vi tính, số lượng rễ sau nhiều hơn rễ trước ở tất cả các mức từ C5 đến T1, tổng số rễ con nhiều nhất là ở mức C6. Trên cộng hưởng từ, 4 ca có biến đổi giải phẫu ở phần thân (chiếm 10%), góc tạo bởi rễ của đám rối thần kinh cánh tay và tủy sống tăng dần từ C5 đến T1. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ là những phương tiện chẩn đoán có giá trị dùng để khảo sát giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay đoạn trong và ngoài ống sống.
#Cắt lớp vi tính #cộng hưởng từ #giải phẫu #đám rối thần kinh cánh tay
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT KHỚP VAI BẰNG GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY ĐƯỜNG LIÊN CƠ BẬC THANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Thực hiện các biện pháp giảm đau sau phẫu thuật khớp vai có ý nghĩa lớn trong thực hànhlâm sàng. Các phương pháp giảm đau sau mổ đều có ưu điểm và nhược điểm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: so sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật khớp vai của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường liên cơ bậc thang tiêm một lần hoặc truyền liên tục dưới hướng dẫn siêu âm. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên được tiến hành tại BV Việt Đức từ 3 – 8/2021. 61bệnh nhân, chia thành 2 nhóm. Kết quả: các chỉ số nhân trắc, ASA, loại phẫu thuật giữa 2 nhóm không có sự khác biệt.Điểm VAS lúc nghỉtrung bình của 2 nhóm đều  dưới 4 tại các thời điểm nghiên cứu, điểm VAS nhóm truyền liên tục (nhóm I) thấp hơn nhóm tiêm một lần (nhóm II) tại thời điểm nghiên cứu từ T16 đến T48, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.Điểm VAS trung bình khi vận động của các bệnh nhân ở nhóm Ithấp hơn nhóm II từ thời điểm T12 đến T72, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: điểm VAS khi nghỉ và vận động của nhóm truyền liên tục thấp hơn so với nhóm tiêm một lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ giờ thứ 12 sau phẫu thuật. Các tác dụng không mong muốn thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
#Gây tê đám rối thần kinh cánh tay #siêu âm #giảm đau #Ropivacain
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3