Đám rối thần kinh cánh tay là gì? Các công bố khoa học về Đám rối thần kinh cánh tay

Đám rối thần kinh cánh tay là một tình trạng y tế mà người bệnh gặp vấn đề trong việc điều khiển chuyển động của cánh tay hoặc cả hai cánh tay. Đây là một triệu...

Đám rối thần kinh cánh tay là một tình trạng y tế mà người bệnh gặp vấn đề trong việc điều khiển chuyển động của cánh tay hoặc cả hai cánh tay. Đây là một triệu chứng phổ biến của nhiều rối loạn thần kinh, bao gồm thiếu máu não, chấn thương thần kinh, viêm dây thần kinh, bệnh Parkinson, tổn thương tủy sống, bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ và nhiều bệnh khác. Đám rối thần kinh cánh tay có thể gây ra các triệu chứng như run cầm, mất cân bằng, giảm sức mạnh và giảm khả năng điều khiển các động tác nhỏ. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và có thể bao gồm dùng thuốc, liệu pháp vật lý và phẫu thuật trong một số trường hợp nghiêm trọng.
Đám rối thần kinh cánh tay có thể có nhiều nguyên nhân và triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào rối loạn thần kinh cụ thể mà gây ra tình trạng này. Dưới đây là một số nguyên nhân và triệu chứng phổ biến của đám rối thần kinh cánh tay:

1. Thiếu máu não: Đây là một nguyên nhân phổ biến gây ra đám rối thần kinh cánh tay. Thiếu máu não xảy ra khi mạch máu ngừng cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho não. Triệu chứng có thể bao gồm cảm giác yếu đi, khó khăn trong việc điều khiển và cử động một hoặc cả hai cánh tay.

2. Chấn thương thần kinh: Chấn thương thần kinh ở cột sống, vai hoặc cánh tay có thể gây ra đám rối thần kinh cánh tay. Các triệu chứng có thể bao gồm giảm cảm giác, bị tê liệt hoặc mất khả năng điều khiển vùng cánh tay.

3. Viêm dây thần kinh: Viêm dây thần kinh là một tình trạng viêm nhiễm dây thần kinh, gây ra việc điều khiển các cử động cánh tay bị ảnh hưởng. Triệu chứng có thể bao gồm đau, sưng, nóng và mất khả năng điều khiển các cử động cụ thể.

4. Bệnh Parkinson: Bệnh Parkinson là một rối loạn thần kinh gây ra đột quỵ dopamine trong não, dẫn đến các triệu chứng như run cầm, cứng cơ và khó khăn trong việc điều khiển cử động cánh tay.

5. Tổn thương tủy sống: Tổn thương tủy sống ở vùng cổ có thể gây ra đám rối thần kinh cánh tay. Những tổn thương này có thể là do vết thương sảng hoặc các bệnh như thoát vị đĩa đệm hoặc dị tật tủy sống.

6. Bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ: Bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ gây ra suy yếu và bị hạn chế trong khả năng cử động cánh tay. Nếu các đĩa đệm trong cột sống cổ bị thoái hóa và tạo nên sự xơ cứng, có thể gây ra đau và triệu chứng đám rối thần kinh cánh tay.

Điều trị của đám rối thần kinh cánh tay thường phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra nó. Một số phương pháp điều trị thông thường bao gồm:
- Sử dụng thuốc để giảm triệu chứng và cải thiện sự điều khiển cánh tay.
- Liệu pháp vật lý như thực hiện bài tập và động tác nhằm tăng cường cơ bắp và khả năng điều khiển cánh tay.
- Phẫu thuật có thể được thực hiện trong một số trường hợp nghiêm trọng, để khắc phục các vấn đề cơ bắp và thần kinh liên quan.

Nếu bạn gặp các triệu chứng của đám rối thần kinh cánh tay, nên tìm kiếm lời khuyên từ một chuyên gia y tế để được chẩn đoán chính xác và nhận được phương pháp điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đám rối thần kinh cánh tay":

CẢM GIÁC ĐAU DỘI NGƯỢC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY TRUYỀN LIÊN TỤC QUA CATHETERSO VỚI PHƯƠNG PHÁPTIÊM 1 LẦN DUY NHẤT SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Nghiên cứu nhằm mục tiêuso sánh tỉ lệ đau dội ngượcsau mổ của phương pháp phong bế đám rối thần kinh cánh tay tiêm 1 lần duy nhất so với phương pháp phong bế truyền liên tục qua catheter sau mổ ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai. 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai theo chương trình được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm phong bế đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm: 1 nhóm được tiêm thuốc tê một liều duy nhấtvà 1 nhóm truyền thuốc tê liên tục qua tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngooại khoa– Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2021. Thời gian xuất hiện và tỉ lệ đau dội ngược, mức độ đau khi nghỉ và khi vận động, và số lượng morphin tiêu thụ được ghi lại trong 72 giờ sau mổ. Có 4/30 bệnh nhân ở nhóm tiêm thuốc tê một liều duy nhất gặp đau dội ngược (13,33%) và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm truyền liên tục qua catheter. Lượng morphin sử dụng trung bình ở nhóm truyền liên tục thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp phong bế đám rối thần kinh cánh tay truyền liên tục qua catheter có hiệu quả làm giảm tỉ lệ đau dội ngược sau mổở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai.
#đau dội ngược #đám rối thần kinh cánh tay #nội soi khớp vai #truyền liên tục qua catheter #một liều duy nhất
TÁC DỤNG CỦA LEVOBUPIVACAIN PHỐI HỢP FENTANYL TRONG GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY SAU PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng vô cảm, ức chế vận động, giảm đau sau phẫu thuật của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay bằng levobupivacain phối hợp fentanyl. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng trên 100 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật từ 1/3 dưới cánh tay đến ngón tay dưới gây tê ĐRTKCT tại Bệnh viện quân y 175 từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở nhóm I thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm II. Thời gian tác dụng ức chế cảm giác đau và giảm đau sau phẫu thuật ở nhóm I cao hơn có ý nghĩa so với nhóm II. Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở nhóm I thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm II. Thời gian tác dụng ức chế vận động ở nhóm I cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm II. Tỷ lệ chất lượng vô cảm tốt ở nhóm I là 90%, cao hơn ở nhóm II (88%). Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Chưa rõ sự liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng ASA với thời gian ức chế cảm giác, thời gian ức chế vận động. Kết luận: Hiệu quả vô cảm, ức chế vận động và giảm đau của nhóm phối hợp levobupivacain-adrenalin-fentanyl cao hơn nhóm chỉ sử dụng đơn thuần levobupivacain-adrenalin.
#levobupivacain-fentanyl #gây tê đám rối thần kinh cánh tay
Tổng quan về chẩn đoán và điều trị liệt đám rối thần kinh cánh tay trẻ em trong sản khoa
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 23-30 - 2014
Liệt đám rối thần kinh trẻ em trong lúc sinh là một trong những chấn thương thần kinh ngoại biên phức tạp nhất xảy ra trong quá trình sinh sản. Đa số trẻ có thể hồi phục chức năng hoàn toàn hoặc thiếu hụt những chức năng nhỏ, nhưng cũng có một số trẻ sẽ không bao giờ hồi phục được các chức năng chính của chi thể.. Đã có rất nhiều cuộc tranh luận giữa y tế và luật pháp xoay quanh vấn đề yếu tố bệnh học của thương tổn chấn thương này và các bác sĩ sản khoa thường phải chịu trách nhiệm về chấn thương. Theo những nghiên cứu gần đây, các lực nội sinh nguyên phát có thể tác động đáng kể tới thương tổn này. Tất cả những trường hợp bị liệt đám rối sau khi sinh cần được chẩn đoán và đánh giá đầy đủ. Chẩn đoán đúng rất quan trọng cho việc tiên lượng và đưa ra hướng điều trị. Quan trọng nhất là thời gian đánh giá có hồi phục hay không để tiếp tục điều trị bảo tồn hay phẫu thuật và thời điểm để phòng những di chứng ảnh hưởng tới vai, khuỷu và cẳng tay. Kể từ đầu những năm 1990 đã có nhiều nghiên cứu về liệt đám rối thần kinh sản khoa. Cần có những nghiên cứu tiếp theo tập trung vào phát triển các chiến lược để dự đoán chấn thương đám rối cánh tay. Bài báo này dựa trên những tài liệu có liên quan tới đám rối và bàn luận về kiểm soát hiện tại, lịch sử tự nhiên, tiên lượng và điều trị.
#liệt đám rối thần kinh cánh tay #liệt Erb
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
Mục tiêu: Xác định giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 40 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ 3.0 Tesla đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong xác định tổn thương nhổ rễ C5 lần lượt là 89,2%, 66,7% và 87,5%, nhổ rễ C6: 88,6%, 80,0% và 87,5%, nhổ rễ C7: 95,7%, 70,6% và 85,0%, nhổ rễ C8: 76,9%, 81,5% và 80,0%, nhổ rễ T1: 66,7%, 97,2% và 94,9%, nhổ cả 5 rễ: 100,0%, 50,0% và 97,5%. Cộng hưởng từ có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong chẩn đoán tổn thương nhổ/đứt rễ C5 lần lượt là: 83,3%, 75%, và 82,5%, nhổ/đứt rễ C6: 91,9%, 66,7% và 90%; nhổ/đứt rễ C7: 96,2%, 57,1%, 82,5%; nhổ/đứt rễ C8: 71,4%; 73,1%; 72,5%; nhổ/đứt rễ T1: 60,0%, 91,4%, 87,5%, trong chẩn đoán tổn thương thân trên: 88,9%, 83,9% và 85%, thân giữa: 87,5%, 90,9% và 90,0%, thân dưới: 94,4%, 92,5% và 60,0%, khi đối chiếu với phẫu thuật. Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong việc chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
#Cắt lớp vi tính tuỷ cổ #cộng hưởng từ #nhổ rễ #đám rối thần kinh cánh tay #chấn thương
Giá trị chẩn đoán định khu của điện thần kinh trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
Mục tiêu: Xác định giá trị của điện thần kinh trong chẩn đoán định khu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 40 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được làm điện thần kinh đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Chẩn đoán tổn thương ngang mức rễ C5 hoặc C6 có độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%, chẩn đoán tổn thương ngang mức rễ C8 và T1 cũng có độ nhạy 100%, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn chút ít tương ứng là 92,6% và 88,2%. Đối với ngang mức rễ C7, độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chẩn đoán điện thấp nhất với giá trị tương ứng là 88,5% và 85,7%. Mức độ tương đồng chẩn đoán ngang mức C5/C6/C7/C8/T1 giữa hai phương pháp điện thần kinh và phẫu thuật có chỉ số Kappa tương ứng là 0,32/0,47/0,57/0,84/0,71 với p<0,05, tương ứng đồng thuận từ trung bình và hoàn toàn thống nhất. Kết luận: Điện thần kinh là phương pháp chẩn đoán chức năng có giá trị trong việc chẩn đoán định khu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Từ khóa: Chẩn đoán điện, đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương.
#Chẩn đoán điện #đám rối thần kinh cánh tay #chấn thương
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu của đám rối thần kinh cánh tay trên cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh giải phẫu của đám rối thần kinh cánh tay trên cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 40 đối tượng được chụp cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trên cắt lớp vi tính, số lượng rễ sau nhiều hơn rễ trước ở tất cả các mức từ C5 đến T1, tổng số rễ con nhiều nhất là ở mức C6. Trên cộng hưởng từ, 4 ca có biến đổi giải phẫu ở phần thân (chiếm 10%), góc tạo bởi rễ của đám rối thần kinh cánh tay và tủy sống tăng dần từ C5 đến T1. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ là những phương tiện chẩn đoán có giá trị dùng để khảo sát giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay đoạn trong và ngoài ống sống.
#Cắt lớp vi tính #cộng hưởng từ #giải phẫu #đám rối thần kinh cánh tay
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN THẦN KINH XI CHO THẦN KINH TRÊN VAI TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT ĐÁM RỐI CÁNH TAY Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Phẫu thuật chuyển thần kinh XI cho thần kinh trên vai để phục hồi chức năng của vai. Đối tượng và phương pháp:  Nghiên cứu được thực hiện trên 62 bệnh nhân bị liệt ĐRTKCT được chuyển thần kinh XI cho thần kinh trên vai tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 1/2016 đến 12/ 2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 62 bệnh nhân trong đó tỉ lệ nam/nữ: 61/1, tuổi từ 18-56 tuổi, trung bình 27,5 ± 7,9 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu do tại nạn giao thông (90,3%). Thời điểm phẫu thuật chủ yếu là trước 6 tháng. Kết quả phục hồi dạng vai rất tốt ở 6,67% các trường hợp, phục hồi dạng vai 30-120 độ đạt 86,67%. Phục hồi xoay ngoài của vai đạt 51,12%. Kết luận: Việc chuyển thần kinh XI cho thần kinh trên vai nhằm phục hồi động tác dạng vai và xoay ngoàilà một lựa chọn hữu ích và có giá trị trong điều trị liệt đám rối thần kinh cánh tay
#Liệt đám rối thần kinh cánh tay #thần kinh XI #trên vai
HIỆU QUẢ GÂY TÊ KHI THÊM DEXAMETHASONE VÀO LEVOBUPIVACAIN TRONG GÂY TÊ ĐÁM RỐI CÁNH TAY ĐƯỜNG TRÊN ĐÒN CHO PHẪU THUẬT CHI TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh tác dụng ức chế cảm giác, ức chế vận động, hiệu quả vô cảm và giảm đau sau mổ cho phẫu thuật chi trên khi thêm 8mg dexamethasone vào dung dịch levobupvacain 0,5% và adrenalin 5mcg/ml với khi không thêm trong gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng trên 60 bệnh nhân được phẫu thuật chi trên theo kế hoạch tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 1/ 2022 đến tháng 9/2022. Kết quả: Tỷ lệ chất lượng vô cảm tốt ở nhóm LA và LAD lần lượt là 90% và 93,33%. Không có trường hợp nào chất lượng vô cảm kém. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác và vận động ở nhóm LAD (lần lượt là: 5,33 ± 1,42 phút và 8,40 ± 2,04 phút) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm LA (lần lượt là: 7,20 ± 1,56 phút và 10,23 ± 2,23 phút). Thời gian tác dụng ức chế cảm giác, vận động, yêu cầu liều cứu giảm đau đầu tiên ở nhóm LAD (lần lượt là: 1132,20 ± 224,84 phút, 995,37 ± 227,03 phút và 1107,37 ± 219,09 phút) dài hơn có ý nghĩa so với nhóm LA (lần lượt là: 871,50 ± 154,37 phút, 733,93 ± 161,83 phút và 842,37 ± 159,02 phút). Kết luận: Việc thêm dexamethasone vào levobupivacain trong gây tê đám rối thần kinh đường trên đòn đã giúp giảm thời gian tiềm tàng, kéo dài thời gian tác dụng ức chế cảm giác, vận động và giảm đau sau mổ. Đồng thời cũng cho kết quả vô cảm tốt khi phẫu thuật chi trên.
#Gây tê đám rối thần kinh cánh tay #levobupivacain #dexamethasone #giảm đau sau mổ
Đặc điểm hình ảnh tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang, cộng hưởng từ và điện thần kinh trong tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân có tiền sử chấn thương, nghi tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trên lâm sàng, được chẩn đoán bằng cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang, cộng hưởng từ tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, ghi điện thần kinh tại Khoa Thăm dò Chức năng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và được phẫu thuật tại Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong gần 2 năm, từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang có thể chẩn đoán tổn thương nhổ rễ hoàn toàn và không hoàn toàn với 5 mức độ khác nhau theo phân loại của Nagano. Cộng hưởng từ chẩn đoán được các loại tổn thương như nhổ rễ, đứt rễ và đụng giập ở cả rễ và thân. Điện thần kinh có thể chẩn đoán được tổn thương trước hạch và sau hạch, tổn thương rễ hoàn toàn và không hoàn toàn. Kết luận: Cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh là những phương pháp chẩn đoán có giá trị đối với tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
#Chẩn đoán điện #cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang #cộng hưởng từ #nhổ rễ #đám rối thần kinh cánh tay.
Giá trị của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ (CHT) 3Tesla (3T) trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) sản khoa. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu trên 47 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và điện cơ của tổn thương đám rối thần kinh cánh tay sản khoa. Toàn bộ bệnh nhân được chụp CHT 3T ĐRTKCT trước phẫu thuật tại BV đa khoa quốc tế Vinmec (Hà Nội, Việt Nam) từ 09/2016 đến 03/2020 và điều trị phẫu thuật tại BV Việt Đức và BV Nhi trung ương (Hà Nội, Việt Nam). Các tổn thương trước hạch và sau hạch được mô tả và đối chiếu với kết quả phẫu thuật. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính đối với chẩn đoán tổn thương trước hạch lần lượt là 89,7%, 93,2%, 92,3%, 81,3% và 96,5% ; đối với chẩn đoán tổn thương đứt rễ thần kinh sau hạch lần lượt là 78,7%, 89,8%, 84,7%, 86,7% và 83,2% ; và đối với chẩn đoán neuroma rễ thần kinh lần lượt là 92,6%, 84,3%, 87,2%, 75,6% và 95,6%. CHT 3T là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, có giá trị cao trong chẩn đoán tổn thương ĐRTKCT sản khoa ở trẻ em đối với cả tổn thương trước và sau hạch.
#tổn thương đám rối thần kinh sản khoa #cộng hưởng từ 3Tesla #liệt Erb
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4